Trong quá trình học tiếng Nhật online, nhiều người gặp phải vấn đề với việc nắm rất chắc ngữ pháp và biết nhiều từ vựng nhưng không thể giao tiếp tốt do phát âm không chuẩn. Ở bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn những ngữ âm cần biết để nâng cao kỹ năng phát âm của mình
Trọng âm
Trọng âm trong tiếng Nhật rất quan trọng bởi trong tiếng Nhật có rất nhiều từ đồng âm và được phân biệt thông qua trọng âm khi giao tiếp. Ví dụ như từ はし – 橋 – hаѕhi mang ý nghĩa là “cây cầu” và đọc là /há sì/ (trọng âm rơi vào âm 2). Trong khi đó từ はし – 箸 – hashi có nghĩa “đôi đũa” thì được đọc là /hà sí/ (nhấn vào âm đầu).
Trọng âm ở các vùng khác nhau được phát âm khác nhau
Cách nhấn trọng âm còn tùy thuộc vào vùng miền. Một từ do người Tokyo phát âm có thể sẽ khác với cách người Osaka phát âm. Bởi vây, để nắm được cách nhấn nhá như người Nhật thì bạn bắt buộc phải quan sát, lắng nghe và luyện tập thật nhiều trong quá trình học tiếng Nhật online.
Trường âm
ゆき [uki] : tuyết |
ゆうき [yuuki]: dũng khí |
とる [toru] : chụp hình |
とおる [tooru] : chạy (tàu, xe) |
え [e]: bức tranh |
ええ[ee]: vâng, dạ (dùng trong văn nói) |
おばさん [obasan] : cô, bác |
おばあさん [obaasan] : bà, bà cụ |
おじさん [ojisan] : chú, bác |
おじいさん [ojiisan] : ông,ông cụ |
ここ [koko]: ở đây |
こうこう [kookoo]: hiếu thảo |
へや [heya]: căn phòng |
へいや [heiya]: đồng bằng |
Katakana: trong bảng Katakana, để viết trường âm chúng ta sử dung dấu gạch ngang “-”. Ví dụ:
ノート —–[nooto] —— cuốn tập,cuốn vở
スーパー — [suupaa] —– siêu thị
タクシー — [takushii] — taxi
カード —–[kaado] —— card
Khuất âm
Khuất âm ngắt từ ra thành 2 bộ phận
Quy tắc đọc/ phiên âm các chữ có khuất âm là ta sẽ gấp đôi phụ âm ngay đằng sau khuất âm (lưu ý cho các bạn học tiếng Nhật online miễn phí, khi phiên âm khuất âm, chỉ gấp đôi phụ âm ngay sau nó mà không phiên âm っ- tsu). Ví dụ như sau:
いぱい: được phiên âm “ipai” nhưng khi chứa khuất âm sẽ được viết là いっぱい: không được phiên âm là “itsupai” mà phải được phiên âm là “ippai” (một chén).
けこん (kekon) có xuất hiện khuất âm chuyển thành けっこん (kekkon- kết hôn).
はぴょう(hapyo) có xuất hiện khuất âm chuyển thành はっぴょう (happyo- phát biểu).
Ảo âm
Ảo âm làm biến đổi cách phát âm của từ đằng trước nó
ひゃく [hyaku] : một trăm
ソファ [sofa] : ghế sofa
パーティ [paati] : tiệc
Âm nối
Âm nối trong tiếng Nhật là từ [ん] và thường được đọc như chữ [n] trong tiếng Việt.
Ví dụ :
ばんごう [bangou] : số
ごはん [gohan] : bữa ăn
じかん [jikan] : thời gian
Riêng các trường hợp theo sau [ん] là các âm thuộc dãy [m], [p] và [b] thì lúc này [ん] sẽ được đọc là [m]
Ví dụ :
こんばん [komban] : tối nay
さんぽ [sampo] : tản bộ
にほんばし [nihombashi] : cầu Nhật Bản
Ngữ điệu trong câu nói của người Nhật
Tùy vào từng loại câu khác nhau có ngữ điệu khác nhau
Cũng giống như các ngôn ngữ như tiếng Việt, tiếng Hàn, tiếng Anh…, người Nhật tùy từng vào loại câu sẽ có ngữ điệu khác nhau. Người học tiếng Nhật online cần chú ý đến điểm này để phát âm được đúng và không gây hiểu nhầm cho người nghe. Câu khẳng định có ngữ điệu đều từ đầu đến cuối, câu hỏi được lên giọng ở cuối câu còn câu thể hiện sự đồng tình, cảm thán thì sẽ xuống giọng ở cuối câu.