Do các đặc điểm ngôn ngữ và thói quen phát âm của mỗi ngôn ngữ khác nhau rất nhiều, đặc biệt là tiếng Nhật lại là một ngôn ngữ khá khó cho người Việt nên rất nhiều người học tiếng Nhật online bị mắc phải lỗi phát âm. Vậy những lỗi phổ biến gặp phải khi phát âm tiếng Nhật là gì và làm sao để khắc phục được những lỗi đó? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Các lỗi sai cơ bản khi phát âm tiếng Nhật
し | Shi | Âm này thường bị nhầm với si. Bạn cần phát âm mạnh để bật hơi rõ ràng |
た;と | Ta, to | Phiên âm của 2 chữ này là ta, to nhưng người Nhật hay đọc thành “tha, tho” nên hãy gây nhầm lẫn khi học tiếng Nhật cho người mới bắt đầu. |
つ | Tsu | Âm này hay bị nhầm với chữ su. Bạn cần khép hai răng lại, đưa lưỡi chạm vào hàm trên và bật hơi ra. |
ら;り;る;れ;ろ | Ra; ri; ru; re; ro | Phiên âm là chữ r nhưng các chữ cái trong hàng ra được người Nhật phát âm gần giống với chữ l hơn |
ふ | Fu | Phiên âm là “fu” nhưng khi phát âm thì như là một nửa chữ “fu” một nửa chữ “hu” nên hay gây nhầm |
Trường âm
Trường âm là cách gọi các âm có cách đọc kéo dài trong tiếng Nhật. Trường âm có giá trị bằng một phách kéo dài nguyên âm trước nó. Cụ thể như sau:- Trường âm của hàng あlà あ. Ví dụ: お母さん (okaasan);おばさん(obaasan).
- Trường âm của hàng い là い. Ví dụ: おじいさん (ojiisan);おにいさん(oniisan).
- Trường âm của hàng う làう. Ví dụ: 空気(kuuki);ゆうべ(yuube)
- Trường âm của hàng え làい. Ví dụ: 時計(tokei);せんせい(sensei). Chú ý: khi đóng vai trò là trường âm của hàng e thì chữ i phát âm thành ê. Ví dụ: tokee; sensee
Phát âm sai trường âm khiến giao tiếp khó khăn
Trong Katakana, trường âm được kí hiệu bằng dấu gạch ngang. Những kiến thức về trường âm khá đơn giản nhưng rất nhiều người học tiếng Nhật online không để ý dẫn đến phát âm sai, gây khó khăn thậm chí là hiểu nhầm khi giao tiếp. Các bạn học học tiếng Nhật online miễn phí cần phải lưu ý đến lỗi sai này và có cách khắc phục hợp lý.
Âm ngắt
Chúng ta gọi っ là âm ngắt. Khi đọc, っ sẽ ngắt từ ngữ ra thành 2 bộ phận. Khi viết chúng ta sẽ nhận thấy âm ngắt được viết nhỏ hơn so với những chữ cái thông thường (っ), khi đứng bên cạnh những chữ tiếng Nhật khác, âm ngắt thấp hơn và hơi lui về phía bên trái (Ví dụ: きっさてん (kissaten): quán giải khát). âm ngắt thường xuất hiện trong các chữ mà kế tiếp âm ngắt đó thuộc các hàng か (ka); さ (sa); た (ta); ぱ (pa).Bạn cần lưu ý đến cách đọc đúng âm ngắt
いぱい: được phiên âm “ipai” nhưng khi chứa âm ngắt sẽ được viết là いっぱい: không được phiên âm là “itsupai” mà phải được phiên âm là “ippai” (một chén).
けこん (kekon) có xuất hiện âm ngắt chuyển thành けっこん (kekkon- kết hôn).
はぴょう(hapyo) có xuất hiện âm ngắt chuyển thành はっぴょう (happyo- phát biểu).
Âm mũi
Âm mũi có cách đọc khác nhau tùy theo từng trường hợp
- Đọc thành m khi đứng trước các phụ âm p, b, m. Ví dụ như empitsu (bút chì) ; memma (măng) ; sambyaku (300)
- Đọc thành ng khi đứng trước các phụ âm k, w, g. Ví dụ như kongkai (lần này) ; konggetsu (tháng này)
- Đọc thành n các trường hợp còn lại. Ví dụ konnichiwa (chào buổi chiều) ; nannichi (ngày bao nhiêu)
Trên đây là những lỗi sai về phát âm mà mọi người hay gặp phải trong quá trình tự học tiếng Nhật online. Để sửa được những lỗi này, bạn cần phải luyện tập thật nhiều với thái độ luyện tập nghiêm túc, sẵn sàng sửa lỗi của mình. Chúc các bạn thành công.